Bạn có biết mèo bị viêm phổi là vấn đề sức khỏe thường gặp vào thời điểm giao mùa? Bệnh viêm phổi thực sự là một mối lo đối với người nuôi mèo. Bởi tỉ lệ mèo tử vong rất cao, đặc biệt là mèo non từ 1 – 3 tháng tuổi. Trong bài viết này, Pet Mart sẽ hướng dẫn các bạn cách phát hiện sớm bệnh viêm phổi ở mèo. Qua đó điều trị sớm cho những chú mèo bị viêm phổi.
Viêm phổi ở mèo là gì?
Hầu hết các mô phổi bao gồm các cụm nhỏ của phế nang hoặc túi khí. Mỗi phế nang được lót bằng một lớp tế bào mỏng và được bao quanh bởi một mạng lưới các mạch máu nhỏ. Khi hít vào, không khí đi xuống khí quản, đường thở lớn kéo dài từ sau họng đến phổi và lấp đầy phế nang. Các tế bào trong lớp lót và mạch của phế nang trao đổi oxy từ không khí đi vào để lấy Carbon Dioxide, sau đó được thở ra.
Khi các sinh vật lạ như một số vi khuẩn, vi rút và các sinh vật nấm xâm nhập vào lỗ mũi hoặc khí quản, chúng có thể gây nhiễm trùng và viêm. Nếu nhiễm trùng và viêm tiếp tục xuống đường hô hấp để nhiễm trùng phế nang.
Chúng có thể chứa đầy chất lỏng và mủ, làm hạn chế khả năng hoạt động hiệu quả của phổi. Tại thời điểm này, mèo được cho là đã bị viêm phổi. Viêm phổi gây khó thở và thiếu oxy trong máu, có thể gây ảnh hưởng toàn thân nghiêm trọng.
Những giống mèo hay bị viêm phổi nhất
Tất cả các giống mèo đều dễ bị viêm phổi. Tuy nhiên, đối với các giống mèo đặc điểm Brachycephalic (mặt phẳng) như mèo Ba Tư, Ragdolls và mèo Himalayan có nhiều khả năng bị nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nếu không chăm sóc cho mèo cẩn thận thì khả năng bệnh càng cao.
Mèo bị viêm phổi ít gặp hởn những chú mèo trưởng thành. Những chú mèo nhỏ, già và ốm có nguy cơ cao hơn. Bởi vì chúng có hệ thống miễn dịch kém hiệu quả hơn để chống lại những tác nhân xấu tấn công cơ thể.
Nguyên nhân mèo bị viêm phổi
Viêm phổi do vi khuẩn
Mèo bị viêm phổi do vi khuẩn được đặc trưng bởi sự tích tụ của các tế bào và chất lỏng trong phổi, đường thở và phế nang. Một số vi khuẩn phổ biến là Bordetella Bronchiseptica, Pasteurella, Streptococcus, Chlamydia felis, Staphylococcus, Yersinia Pestis và Moraxella…
Vi khuẩn Chlamydiae đã được xác định là nguyên nhân gây viêm phổi ở mèo thường phát triển liên quan đến viêm kết mạc do Chlamydia và viêm mũi. Mèo bị viêm phổi do vi khuẩn có thể bắt nguồn từ những nơi khác trong cơ thể hoặc phát triển thứ phát sau nhiễm virus hoặc nấm…
Viêm phổi do nấm
Mèo bị viêm phổi do nấm là một bệnh nhiễm trùng nấm phổi. Sau đó dẫn đến sự phát triển của viêm phổi. Một số loại nấm đã được chứng minh là gây viêm phổi ở động vật nuôi. Thông thường những loại nấm này được tìm thấy ở động vật có hệ thống miễn dịch bị tổn thương.
Nhưng chúng cũng có thể gây bệnh cho động vật khỏe mạnh. Nấm có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp qua miệng hoặc khoang mũi. Có một số loại nấm có thể gây nhiễm nấm phổi, bao gồm:
- Nấm Cryptococcosis.
- Nấm Blastomyces.
- Nấm Histoplasma.
- Nấm Aspergillus..
Mèo bị viêm phổi do hít phải chất lạ
Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi trong đó phổi của mèo bị viêm do hít phải chất lạ. Chẳng hạn như hít phải các chất chứa trong dạ dày do nôn hoặc axit dạ dày do trào ngược, chất kích thích (như khói) hoặc cỏ…
Dấu hiệu mèo bị viêm phổi
Mèo bị viêm phổi có thể bị giới hạn trong một khu vực nhỏ của phổi. Hoặc bệnh có thể lây lan khắp các mô phổi. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, các triệu chứng có thể từ tương đối nhẹ đến nặng. Các triệu chứng phổ biến nhất của viêm phổi là ho và khó thở. Tuy nhiên, không phải tất cả những con mèo bị viêm phổi sẽ hiển thị các dấu hiệu hô hấp. Các triệu chứng phổ biến của viêm phổi ở mèo bao gồm:
- Khó thở, nhịp thở nông, mệt mỏi.
- Ho khan, có thể tiết ra chất nhầy hoặc máu.
- Âm thanh hô hấp lớn.
- Mất nước.
- Không nhân nhượng
- Chảy nước mũi.
- Chán ăn, bỏ ăn.
- Giảm cân.
- Các vấn đề về mắt.
- Tổn thương da.
- Hôi miệng.
- Tăng nhịp tim.
- Nôn mửa.
Chẩn đoán bệnh viêm phổi ở mèo
Các xét nghiệm chính
Chẩn đoán thường bao gồm sự kết hợp của lịch sử, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm thích hợp. Bước đầu xác định tình trạng sức khỏe của mèo và nguyên nhân gây bệnh. Kiểm tra sơ bộ hơi thở của mèo qua lồng ngực bằng ống nghe. Sau đó thực hiện các xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu sẽ chỉ ra sự hiện diện của sự nhiễm trùng. Nếu tăng các tế bào bạch cầu thì mèo bị viêm phổi do vi khuẩn và nấm.
- Kiểm tra khí trong phổi: Các tế bào phổi được hút vào ống tiêm. Những tế bào này sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm ra các sinh vật truyền nhiễm.
- Phân tích khí quản: Lấy chất lỏng hoặc tế bào từ khí quản để phân tích.
- Đánh giá khí máu: Nếu mèo bị suy hô hấp, có thể yêu cầu phân tích khí máu. Xét nghiệm này đo nồng độ Oxy và Carbon Dioxide trong máu.
- Chụp X-quang: X- quang phổi sẽ giúp xác định chẩn đoán viêm phổi. Đồng thời rất hữu ích trong việc tìm kiếm các dị vật hít phải nghi ngờ trong trường hợp viêm phổi do hít phải chất lạ. Trong giai đoạn sau của viêm phổi, X-quang ngực có thể cho thấy sự gia tăng mật độ phổi.
Các xét nghiệm bổ sung
Sau khi chẩn đoán viêm phổi được xác nhận, các xét nghiệm bổ sung có thể được thực hiện để giúp xác định nguyên nhân cơ bản. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:
- Kiểm tra phân để tìm sự hiện diện của ký sinh trùng.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra virus như FIV và FeLV.
- Nuôi cấy nước mũi hoặc mắt để kiểm tra vi khuẩn Pestis (ở các khu vực bị ảnh hưởng).
- Xét nghiệm máu cho bệnh Toxoplasmosis.
Cách chữa mèo bị viêm phổi
Thời gian ủ bệnh viêm phổi ở mèo kéo dài từ 3 – 5 ngày. Mèo trưởng thành bệnh kéo dài 10 – 12 ngày làm cho mèo gầy rộc, suy nhược. Thường chết do không thở được và kiệt sức. Thuốc thú y cho mèo điều trị bao gồm:
- Dùng phối hợp Penicillin với liều 50.000 đơn vị/kg thể trọng. Kanamycin với liều 30 mg/kg thể trọng. Dùng thuốc phối hợp với tiêm liên tục 4 – 5 ngày liền.
- Có thể thay Penicillin bằng Ampicillin liều dùng 50 mg/kg thể trọng. Kanamycin thay bằng Gentamycin với liều 4 đơn vị/kg thể trọng. Chú ý không được dùng Gentamycin trong cùng ống tiêm với Penicillin, Kanamycin, Ampicillin vì sẽ kết tủa mất tác dụng của thuốc.
- Thuốc trợ sức tiêm Cafein, Vitamin B1, vitamin C, truyền sinh lý mặn (9 phần nghìn) và sinh lý ngọt (5 %) khi mèo ăn ít hoặc bỏ ăn.
Cách chăm sóc cho mèo bị viêm phổi
Trong quá trình điều trị cần chăm sóc cho mèo bị viêm phổi cẩn thận. Phải cho mèo nghỉ ngơi nhiều trong một môi trường ấm áp, yên tĩnh. Nhốt mèo vào một khu vực nhỏ hoặc chuồng cho mèo. Tránh xa các động vật và trẻ em khác.
Để tránh chất lỏng tích tụ ở một bên phổi, mèo của bạn cần thay đổi vị trí thường xuyên trong khi nghỉ ngơi. Luôn luôn làm theo hướng dẫn của bác sĩ thú y và cung cấp tất cả các loại thuốc thú y cho mèo theo chỉ định.
Sau khi điều trị ban đầu, nên cho mèo ăn chế độ ăn giàu Protein và mật độ năng lượng. Sử dụng các loại thức ăn cho mèo đầy đủ dinh dưỡng mà mèo thích như cá, thịt, tôm… Thăm khám lại theo lịch của bác sĩ.
Phòng bệnh viêm phổi cho mèo
Mèo bị viêm phổi có thể là một căn bệnh đe dọa đến tính mạng. Chính vì vậy, tốt nhất khi nuôi mèo bạn cần có phương pháp phòng tánh cho mèo khoa học:
- Phát hiện sớm mèo bệnh, cách ly điều trị kịp thời, hạn chế lây bệnh sang mèo khoẻ.
- Khi thời tiết trở lạnh cần làm ổ ấm cho mèo nằm.
- Nuôi dưỡng mèo với thức ăn tốt và chăm sóc mèo chu đáo.
Nguyên nhân mèo bị bệnh đường hô hấp
Bệnh đường hô hấp lây lan rất nhanh đối với mèo được nuôi nhốt tập thể. Ví dụ như các trại mèo hay tại các hộ gia đình nuôi nhiều mèo. Phần lớn các trường hợp bệnh nhiễm trùng hô hấp là do một trong hai loại virus: Herpesvirus -1 trên mèo, FHV -1. Hoặc mèo Rhinotracheitis virus và Calicivirus trên mèo (FCV) . Ngoài ra Bordetella Bronchiseptica, Felis Chlamydophila cũng được xếp vào bệnh đường hô hấp trên mèo.
Tác nhân gây bệnh đường hô hấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các điều kiện vệ sinh và chăn nuôi, hệ vi khuẩn. Nhiễm trùng đồng thời với virus ức chế miễn dịch như virus suy giảm miễn dịch ở mèo. Và virus bệnh bạch cầu mèo có thể dẫn đến bệnh nghiêm trọng hơn
Dấu hiệu mèo bị bệnh đường hô hấp
Đối với các động vật nhạy cảm, FHV -1 bệnh đường hô hấp trên nặng hơn. Thời kỳ ủ bệnh thường là 2 – 6 ngày. Nhưng có thể kéo dài hơn. Những dấu hiệu gồm trầm cảm, hắt hơi, biếng ăn và sốt. Kiểm tra nhanh bởi dịch của mắt mũi. Các dấu hiệu lâm sàng ban đầu tiết nước bọt quá mức với chảy nước dãi. Viêm kết mạc, sung huyết, chất dịch đóng cứng trên mũi và mí mắt.
Trong trường hợp nặng triệu chứng khó thở và ho. Loét miệng có thể xảy ra với sự nhiễm trùng FHV -1 nhưng rất hiếm. Đôi khi, sự nhiễm khuẩn phổ biến và viêm phổi do virus có thể xảy ra. Đặc biệt ở động vật non hoặc suy nhược. Ở những mèo con hoặc mèo ức chế miễn dịch, tỷ lệ tử vong cao. Nhưng về tổng thể tỷ lệ tử vong với FHV -1 là thấp.
FCV gây tổn thương rộng và bao gồm phù nề dưới da, loét miệng. Mèo bị bệnh có các mức độ loét da có thể thay đổi. Đặc biệt trên loa tai, gan bàn chân và lổ mũi. Mèo bị bệnh còn có các tổn thương khác. Bao gồm viêm khe phổi và hoại tử ở gan, lá lách, tuyến tụy.
Trong hầu hết các loài, các đường chính của nhiễm trùng với B. Bronchiseptica khoang mũi họng. Nơi mà các sinh vật sinh sống trên bề mặt niêm mạc.Vi khuẩn sử dụng một số độc tố để làm hư hại các lông mao trên biểu mô đường hô hấp. Sự phát tán các độc tố từ B. bron – chiseptica sau khi xâm nhập gây viêm cục bộ và tràn lan.
Chẩn đoán mèo bị bệnh đường hô hấp
Chẩn đoán có thể được cố gắng dựa trên các dấu hiệu lâm sàng: loét miệng, hắt hơi cùng với dấu hiệu hô hấp và viêm kết mạc nặng. Chẩn đoán khẳng định của FHV-1 và FCV thường được thực hiện bằng cách lấy bệnh phẩm ở hầu họng, kết mạc.
Phân lập virus truyền thống trong nuôi cấy tế bào để phát hiện FHV-1 và FCV. Ít phổ biến hơn, phương pháp miễn dịch huỳnh quang phát hiện FHV-1 trong kết mạc hoặc giác mạc .
PCR thường được sử dụng để phát hiện các FHV-1. Bởi vì nó thường nhạy hơn phân lập vi rút. Đặc biệt là trong hơn giai đoạn mãn tính. Để chẩn đoán nhiễm trùng B. bronchiseptica sử dụng phương pháp nuôi cấy vi khuẩn hoặc PCR
Điều trị mèo bị bệnh đường hô hấp
Thuốc kháng virus
Một số thuốc kháng virus đã được để sử dụng trong FHV-1 . Acyclovir, được sử dụng rộng rãi trong các bệnh nhiễm trùng herpesvirus ở người. Và Valacyclovir Acyclovir tiền chất dường như không có tác dụng tốt với FHV-1.
Tuy nhiên, một số thuốc kháng virus khác như Ganciclovir, Cidofovir và Penciclovir có hiệu quả hơn trong ống nghiệm đối với FHV – 1.
Một số nghiên cứu về hiệu quả của Famciclovir với bệnh FHV-1đã được báo cáo. Mặc dù thử nghiệm lâm sàng chưa hiệu quả. Ở người, Famciclovir được chuyển thành Penciclovir sau khi uống. Nhưng điều này không thể cho mèo.
Trifluridine, Idoxuridine và Vidarabine sử dụng tại chỗ hiện đang được coi là lựa chọn điều trị cho viêm giác mạc. Nhưng quá độc để sử dụng toàn thân.
Acyclovir cũng có thể có hiệu quả trong viêm giác mạc Herpetic khi bôi tại chỗ và thường xuyên. Ngoài ra, một nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh hiệu quả của Cidofovir trên mắt nhiễm trùng do FHV-1.
Một số nghiên cứu điều trị khác
Bổ sung Lysine
Nghiên cứu từ ống nghiệm cho thấy rằng Lysine trong đường có thể hữu ích trong điều trị mèo nhiễm FHV-1, làm giảm mức độ nghiêm trọng của FHV-1 gây ra viêm kết mạc khi dùng trước khi bị nhiễm trùng và số lượng phát tán tập liên quan với kích hoạt của nhiễm bệnh tiềm ẩn.
Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho thấy chế độ ăn uống bổ sung lysine có thể không hiệu quả trong việc giảm các dấu hiệu lâm sàng trong mèo xuất hiện triệu chứng hô hấp. Đối với FCV, Ribavirin đã được chứng minh có hiệu quả trong nuôi cấy tế bào nhưng là quá độc hại cho cơ thể trong khi sử dụng. chủng FCV thể hiện của IFN trong ống nghiệm.
Sử dụng thuốc kháng sinh
Trong hầu hết các trường hợp bệnh hô hấp do virus, điều trị kháng sinh có thể không hiệu quả. Tuy nhiên, trong trường hợp nặng hơn của bệnh hô hấp do virus, kháng sinh phổ rộng để giúp kiểm soát nhiễm trùng vi khuẩn thứ cấp. Sự điều trị của mèo nên được kiểm tra lại sau 4 đến 5 ngày, và cần thiết làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và thử độ nhạy
Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho rằng Tetracycline, Doxycycline, đặc biệt với thời gian bán hủy dài là kháng sinh được lựa chọn để điều trị. Thuốc tác dụng tốt đối với B. Bronchiseptica gồm Trimethoprim sulfamethoxazole , Enrofloxacin và Pradofloxacin, Erythromycin mới hơn như Azithromycin và Clarithro – Mycin. Chăm sóc điều dưỡng tốt là điều cần thiết trong các trường hợp bệnh hô hấp mèo.
Phòng tránh mèo bị bệnh về đường hô hấp
Ở mèo nên được chủng ngừa thường xuyên. Vacxin bất hoạt là một lợi thế. Chăm sóc tốt để tránh đưa virus vào đàn. Đảm bảo môi trường nuôi sạch sẽ. Mèo mới nhập nên được cách ly trong 3 tuần để xác định động vật ủ bệnh trước khi nhập đàn.
Mèo nên được kiểm tra để phát hiện vi rút ít nhất hai lần một tuần trong thời gian này. Quá trình này làm tăng khả năng phát hiện FHV -1. Như virus có thể gây bệnh sau khi thay đổi về chỗ ở. Và một số chủng FCV có thể được phát tán chỉ ở mức độ thấp của virus.
Trên đây là các thông tin về dấu hiệu của bệnh viêm phổi ở mèo và bệnh về đường hô hấp. Hi vọng các bạn đã có thêm những kiến thức bổ ích để phòng tránh bệnh cho mèo!